ĐẠI
CƯƠNG VỀ DƯỢC LÝ HỌC
MỤC TIÊU
1. Trình bày được khái niệm về thuốc, hàm lượng thuốc và
liều lượng của thuốc.
2. Trình bày được các cách tác dụng của thuốc
3. Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của
thuốc
1.
Một số khái niệm
1.1.
Khái niệm về thuốc
Thuốc là những sản phẩm từ nguồn động vật, thực vật khoáng
chất, sinh học hay tổng hợp hoá học được bào chế để dùng cho người nhằm mục
đích phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, phục hồi hoặc điều chỉnh chức năng
cơ thể, làm giảm triệu chứng bệnh, làm mất cảm giác một bộ phận hay toàn thân,
làm ảnh hưởng đến quá trình sinh đẻ, nâng cao sức khoẻ, làm thay đổi hình dạng
cơ thể.
1.2.
Hàm lượng thuốc:
Hàm lượng thuốc là lượng thuốc nguyên chất có trong một đơn
vị thành phẩm (một viên, một ống….). Một loại thuốc có nhiều hàm lượng khác
nhau.
Ví
dụ: Diclofenac: viên 25-50-75-100mg
ống 75mg
1.3.
Liều lượng thuốc.
Liều lượng thuốc là số lượng thuốc dùng cho người bệnh.
Dựa vào cường
độ tác dụng.
- Liều tối
thiểu: Là số lượng thuốc nhỏ nhất có tác dụng, có thể gây biến đổi nhẹ nhưng
chưa chuyển bệnh.
- Liều trung
bình (liều điều trị) thường áp dụng điều trị.
- Liều tối đa:
Là liều quy định giới hạn cho phép. Nếu dùng quá liều tối đa có thể gây độc .
- Liều độc: là
liều gây nhiễm độc. Như vậy, ranh giới giữa thuốc và chất độc rất khó phân định
vì chỉ khác nhau về liều lượng .
Giữa liều điều
trị và liều độc có một khoảng cách gọi là phạm vi an toàn. Thuốc có phạm vị an
toàn lớn sẽ ít gây nguy hiểm trong sử dụng và ngược lại.
1.4. Quan niệm dùng thuốc.
- Thuốc đóng
vai trò quan trọng trong công tác phòng và chữa bệnh nhưng thuốc không phải là
phương tiện duy nhất để phòng và chữa bệnh .
- Trong điều
trị thì khỏi bệnh là kết quả tổng hợp của thuốc, chế độ dinh dưỡng nghỉ ngơi,
tập luyện của người bệnh …..
Mặt khác, có
nhiều bệnh không cần dùng thuốc cũng khỏi.
- Thuốc nào
cũng có tác dụng không mong muốn vì vậy phải cân nhắc trước khi dùng.
- Phải có tác
phong thận trọng, chính xác trước khi dùng thuốc vì " sử dụng thuốc như sử
dụng con dao hai lưỡi".
- Trong thời
gian dùng thuốc phải thực hiện đúng hướng dẫn của thầy thuốc và phải theo dõi
các tác dụng không mong muốn. Nếu cần thiết có thể ngừng thuốc và xử lý các tai
biến do thuốc.
2. Các cách tác
dụng của thuốc:
2.1. Tác dụng
chính và tác dụng phụ:
* Tác dụng chính: là tác dụng đáp
ứng mục đích phòng và điều trị bệnh:
* Tác dụng phụ: không phục vụ cho
mục đích điều trị và có thể gây tác hại cho người dùng.
Ví dụ:
aspirin có tác dụng chính là hạ sốt, giảm đau, chống viêm và có tác dụng phụ là
kích ứng niêm mạc dạ dày.
Khi dùng thuốc, cố gắng giảm tác
dụng phụ( uống sau khi ăn).
2.2. Tác dụng tại chỗ và tác dụng toàn thân:
* Tác dụng tại chỗ: là tác dụng có tính chất cục bộ và khu
trú ở một bộ phận hay một cơ quan tiếp xúc với thuốc:
Ví dụ:
bôi thuốc sát khuẩn trên da, tiêm thuốc tê, uống thuốc bọc niêm mạc tiêu hoá:
* Tác dụng toàn thân:
Ví dụ:
- Tiêm morphin, thuốc vào máu có tác
dụng giảm đau, ức chế hô hấp.
- Uống
paracetamol sẽ có tác dụng hạ sốt giảm đau.
- Bôi mỡ
trinitratglycerin ngoài da vùng trước tim, thuốc vào máu và có tác dụng giãn
mạch vành.
Cần lưu ý khi
dùng thuốc tại chỗ: nếu bôi ngoài da với diện rộng, vùng da tổn thương cũng dễ
ngộ độc toàn thân.
2.3. Tác dụng
hồi phục và tác dụng không hồi phục:
* Tác dụng hồi phục: sau khi thuốc
chuyển hoá, thải trừ sẽ trả lại trạng thái sinh lý bình thường.
Ví dụ:
dùng thuốc mê thì thần kinh trung ương chỉ bị ức chế trong một thời gian nhất
định sau đó lại trở lại bình thường.
* Tác dụng không hồi phục: Sau khi
thuốc chuyển hoá, thải trừ vẫn để lại những trạng thái hay di chứng bất thường
cho cơ thể.
Ví dụ:
Tetracyclin gây vàng răng hỏng men răng.
Streptomycin gây điếc vĩnh viễn.
Đa số các thuốc có tác dụng phục
hồi.Tuy nhiên nếu dùng không đúng thì thuốc có tác dụng hồi phục vẫn có thể gây
những tai biến nguy hiểm.
2.4.Tác dụng
chọn lọc
Tác dụng chọn lọc là tác dụng xuất
hiện sớm nhất và mạnh nhất trên một cơ quan, mặc dù thuốc đó có nhiều tác dụng
trên các cơ quan khác.
Ví dụ: Morphin tác
dụng trên trung tâm đau, trung tâm ho, trung tâm hô hấp nhưng tác dụng trên
trung tâm đau là chọn lọc.
2.5. Tác dụng
hiệp đồng và tác dụng đối lập: Khi phối hợp 2 hay nhiều thuốc nếu:
- Giảm tác dụng
của nhauđó là tác dụng đối lập.
- Tăng tác dụng
của nhau, đó là tác dụng hiệp đồng tăng cường.
- Không ảnh
hưởng đến tác dụng của nhau nhưng có cùng hướng tác dụng, đó là tác dụng hiệp đồng cộng.
Ví dụ: phối hợp
sulfamethoxazol với trimethoprim thì tác dụng tăng lên nhiều lần (tác dụng hiệp
đồng tăng cường).
Rimifon và
streptomycin có tác dụng hiệp đồng cộng trên trực khuẩn lao.
Cafein đối lập
với diazepam trên thần kinh trung ương.
2.6. Tác dụng
đảo ngược
Một số thuốc có
tác dụng đảo ngược khi dùng liều khác nhau hoặc ở giai đoạn khác nhau.
Ví dụ: Ethanol
lúc đầu gây hưng phấn thần kinh sau thì ức chế thần kinh. Terpin hydrat có tác
dụng long đờm, lợi tiểu khi dùng liều nhỏ hơn 0,6g/ ngày. Nếu dùng liều lớn hơn
0,6g/ ngày sẽ gây khó khạc đờm và bí tiểu tiện…
3. Các yếu tố
ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
3.1. Các yếu tố
thuộc về thuốc:
* Cấu trúc hoá
học của thuốc:
Cấu trúc hoá
học quyết định tính chất lý, hoá của thuốc do đó ảnh hưởng đến tác dụng của
thuốc. Cấu trúc hoá học của thuốc thay đổi sẽ làm thay đổi tác dụng của thuốc.
* Dạng thuốc:
- Trạng thái tồn tại:
Hoá chất có thể tồn tại ở dạng khan
hoặc dạng ngậm nước. Dạng khan dễ tan và tác dụng mạnh hơn, nên dùng liều thấp
hơn.
- ảnh hưởng của tá dược:
Tá dược có thể ảnh hưởng đến sự
khuyếch tán, hoà tan của thuốc nên cũng ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
VD:
Thay tá dược calcisulfat của viên diphenylhydantoin bằng lactose đã gây ngộ độc
giống như dùng quá liều (vì lactose đã làm tăng hấp thu thuốc vào máu )
- ảnh hưởng của dung môi:
Mỗi thuốc chỉ ổn định trong những môi trường
và pH nhất định, nếu thay đổi dung môi hay pH của nó sẽ làm giảm hoặc mất tác
dụng của thuốc.
VD: Penicilin G sẽ bị giảm hoặc mất
tác dụng nếu pha vào dung dịch Natribicarbonat hoặc trộn lẫn với Gentamicin.
3.2.Các yếu tố thuộc về người bệnh:
*Tuổi:
- Trẻ em:
Trẻ em (đặc biệt là trẻ sơ sinh) có
nhiều đặc điểm chú ý khi dùng thuốc:
+ Hấp thu thuốc:
Hấp thu thuốc qua da nhanh hơn của
người lớn.
Hấp thu thuốc qua ống tiêu hoá không
ổn định (tăng hấp thu penicilin, ampicilin nhưng lại chậm hấp thu paracetamol,
gardenal).
Cơ của trẻ em chưa phát triển, co
bóp cơ vân còn kém nên hấp thu thuốc khi tiêm bắp chậm.
Hấp
thu thuốc qua trực tràng nhanh
VD: Đặt thuốc đạn diazepam đạt
nồng độ trong máu ngang với tiêm tĩnh mạch.
+ Gắn thuốc
vào protein huyết tương kém nên thuốc dạng tự do nhiều làm tăng tác dụng và độc
tính của thuốc.
+ Chức năng
gan, thận chưa hoàn chỉnh nên chuyển hoá và thải trừ thuốc kém.
+ Trẻ không
chịu được các thuốc làm mất nước (thuốc lợi tiểu, gây nôn).
Vì những đặc điểm trên nên trẻ dễ bị
ngộ độc khi dùng thuốc. Do đó phải rất thận trọng khi chỉ định thuốc cho đối
tượng này.
Cần tránh những thuốc làm ảnh hưởng
đến sự phát triển của trẻ nhỏ và luôn nhớ "để thuốc xa tầm tay của
trẻ".
- Người cao tuổi:
Người cao tuổi khả năng thích ứng
giảm, chức năng thận, gan suy yếu nên dễ ngộ độc thuốc. Trong thực tế tai biến
do thuốc ở lứa tuổi 60 đến 70 gấp đôi so với lứa tuổi 30 đến 40.
Người cao tuổi thường bị mắt mờ, tay
run, hay quên, dễ xảy ra nhầm lẫn khi sử dụng thuốc. Vì vậy việc dùng thuốc ở
người cao tuổi phải do nhân viên y tế hoặc người nhà trực tiếp thực hiện dù
thuốc ở bất cứ dạng bào chế nào.
* Giới:
Nữ giới có những thời kì sinh lý cần
được chú ý khi dùng thuốc:
- Thời kỳ kinh nguyệt:
Tránh dùng thuốc làm tăng chảy máu.
Trong quá trình dùng thuốc, nếu có đợt nghỉ thuốc nên nghỉ thuốc vào lúc có
kinh.
- Thời kỳ mang thai:
Không dùng các thuốc gây quái thai
(nhất là 3 tháng đầu), các thuốc gây độc cho thai, thuốc tăng co bóp tử cung.
Một số thuốc cấm dùng khi có thai:
Co-trimoxazol, tetracyclin, cloramphenicol, streptomycin, furosemid, thuốc
chống ung thư…
- Thời kỳ cho con bú:
Tránh dùng thuốc làm mất sữa, làm
thay đổi mùi vị sữa hay thuốc thải trừ qua sữa gây độc cho trẻ bú mẹ.
Một số thuốc cấm dùng khi cho con
bú: Tetracyclin, metronidazol, cloramphenicol, thuốc phiện, hormon sinh dục…
* Cân nặng:
Người béo cần phải dùng liều cao hơn
bình thường đối với thuốc mê, thuốc ngủ vì thuốc tích luỹ trong mỡ. Người gây
do lượng mỡ ít nên nhạy cảm với các thuốc trên.
* Quen thuốc, nghiện thuốc:
Những người này chịu đựng được liều
lượng thuốc cao hơn bình thường, với liều điều trị thì đáp ứng yếu:
- Quen thuốc là:
+ Muốn tiếp tục dùng thuốc nhưng không
bắt buộc.
+ Rất ít có khuynh hướng tăng liều.
+ Thuốc làm
thay đổi một phần về tâm, sinh lý nhưng khi cai thuốc không gây rối loạn nhiều
cho cơ thể.
- Nghiện thuốc là:
+ Thèm thuốc mãnh liệt, xoay sở mọi cách
để có thuốc dùng.
+ Có khuynh hướng tăng liều.
+ Thuốc làm
thay đổi về tâm, sinh lý và thể xác rõ rệt, nô lệ hoàn toàn vào thuốc. Khi cai
có những rối loạn mạnh về tâm lý và sinh lý.
* Dị ứng thuốc:
Một số thuốc có bản chất là kháng
nguyên. Có thể gây dị ứng ở một số người. Phản ứng dị ứng do sự kết hợp giữa
kháng nguyên và kháng thể. Lần đầu tiên tiếp xúc với cơ thể, kháng nguyên
(thuốc) kích thích cơ thể sinh kháng thể (thời gian tạo kháng thể khoảng 7 đến
15 ngày). Các lần tiếp xúc sau với thuốc đó sẽ có sự kết hợp kháng nguyên với
kháng thể gây ra dị ứng. Dị ứng có thể xảy ra nhẹ, nhanh chóng qua khỏi, nhưng
cũng có thể diễn biến nặng (sốc phản vệ) dẫn tới tử vong.
Để hạn chế dị ứng thuốc và hậu quả
của nó cần chú ý:
- Khai thác tiền sử dị ứng của bệnh
nhân trước khi dùng thuốc.
- Đối với thuốc gây dị ứng cần phải
thử phản ứng trước khi tiêm.
- Chuẩn bị sẵn sàng những thuốc men
và phương tiện cấp cứu, nếu có xảy ra dị ứng thuốc phải nhanh chóng cấp cứu.
* Yếu tố dinh dưỡng của người bệnh:
- ảnh hưởng của thức ăn đến tác dụng
của thuốc:
Thuốc tan mạnh trong lipid (như
glyseofulvin, sulfamid…) sẽ được hấp thu tốt nếu uống sau bữa ăn có nhiều dầu
mỡ.
Thức ăn làm giảm hấp thu của một số
thuốc như penicilin V, ampicilin, rifamycin, rimifon…
Ngược lại, thức ăn làm tăng hấp thu
một số thuốc như: Hypothiazid, vitamin B6, muối khoáng…
Thức
ăn làm giảm kích ứng dạ dày cuả thuốc.
- ảnh hưởng của đồ uống đến tác dụng
của thuốc:
+ Nước
uống: Nước giúp cho thuốc nhanh chóng qua dạ dày xuống ruột giúp hoà tan và
thải trừ thuốc nhanh hơn.
+ Sữa: Sữa làm
giảm hấp thu một số thuốc như: tetracyclin, lincomycin, clindamycin, penicilin
V, erythromycin, muối sắt… Do các thuốc này kết hợp với calci trong sữa tạo
thành phức hợp khó hấp thu.
+ Nước chè,
cà phê: Chất tanin trong chè, cà phê làm kết tủa các thuốc có sắt, các alcaloid
(Atropin, ephedrin, papaverin…) dẫn đến làm giảm hấp thu.
+ Rượu
Ethylic: liều cao, rượu làm giảm hấp thu Penicilin V, diazepam, vitamin…
Rượu làm tăng tính thấm một số thuốc
mà lúc thường rất khó hấp thu (như thuốc chống giun sán). Rượu làm tăng kích
ứng dạ dày của thuốc hạ sốt giảm đau chống viêm.
Rượu làm tăng nguy cơ viêm gan của paracetamol.
+ Nước quả và nước có ga: có thể làm
hỏng thuốc hoặc làm thuốc hấp thu quá nhanh.
Như vậy nên
dùng nước sôi nguội để uống thuốc vì không xảy ra tương tác khi hoà tan. Thường
dùng 50 đến 100ml nước để uống thuốc. Một số trường hợp đặc biệt cần uống một
lượng thuốc ít hơn như thuốc tẩy sán Niclosamid. Cần uống nhiều nước khi dùng
Sulfamid.
3.3. Bảo
quản và sử dụng thuốc
* Bảo quản thuốc:
Thuốc phải được bảo quản đúng quy
định, tránh các yếu tố làm ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc. Nếu bảo quản không
tốt thuốc sẽ giảm hoặc mất tác dụng.
Ví dụ: Viên sủi bọt để ẩm sẽ bị tan
rã.
Vaccin để ở nhiệt độ thường sẽ bị mất tác
dụng phòng bệnh.
* Sử dụng thuốc:
- Liều dùng: Một số thuốc khi dùng
liều khác nhau thì tác dụng khác nhau.
Ví dụ:Uống Magnesi sulfat liều 2 đến
5g có tác dụng thông mật, nhuận tràng, uống liều 30g có tác dụng tẩy sổ.
- Đường dùng: Nhiều thuốc có đường
dùng uống và tiêm. Đường uống thường có tác dụng chậm hơn đường tiêm. Có thuốc
khi dùng đường khác nhau sẽ có tác dụng khác nhau:
Ví dụ: Magnesi sulfat dùng đường uống có
tác dụng trên tiêu hoá (thông mật, nhuận tràng, tẩy sổ) nhưng dùng đường tĩnh
mạch lại có tác dụng trên thần kinh trung ương (an thần chống co giật, chống
phù não).
- Thời điểm dùng thuốc: Hiệu quả của
thuốc có thể khác nhau khi đưa vào cơ thể ở các thời điểm khác nhau.
Cho đến nay đã tìm thấy nhiều thuốc
có hoạt tính và độc tính biến đổi nhịp nhàng theo thời gian 24 giờ (một ngày
đêm). Vì vậy cần tìm thời điểm dùng thuốc tối ưu để đạt hiệu lực cao mà ít gây
tác hại, tránh thời điểm mà cơ thể có sức đề kháng yếu nhất với thuốc.
Ví dụ:
- Penicilin: tiêm chiều tối bao giờ
cũng có nồng độ trong máu cao hơn tiêm ban ngày.
- Theophylin: uống buổi sáng có tác
dụng tốt nhất
- Corticoid dùng lúc 7 đến 8 giờ
sáng có tác dụng tốt hơn và ít độc tính hơn.
- Thuốc nên uống vào bữa ăn như:
Thuốc kích thích tiêu hoá (rượu khai vị)
- Thuốc nên uống xa bữa ăn (trước
bữa ăn 1 giờ hay sau ăn 2 giờ).
+ Thuốc bị giảm hấp thu bởi thức ăn.
+ Thuốc cần đi nhanh qua dạ dày (viên bao
tan ở ruột).
- Thuốc nên uống sau bữa ăn như:
thuốc kích ứng niêm mạc tiêu hoá.